Sản phẩm

Thủ tục xóa án tích theo quy định của pháp luật

Lĩnh vực : Hình sự

Vị trí : Tất cả

1/ Xóa án tích theo quyết định của tòa án:

Theo quy định tại các điều 63, 64, 65, 66, 67 bộ luật hình sự, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra quyết định xóa án tích trong những trường hợp sau đây:

1.1) Đương nhiên xóa án tích đối với:

- Người được miễn hình phạt.

- Người bị kết án không phải về các tội quy định tại chương XI (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXIV (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh), nếu từ khi chấp hành xong bản án (về hình phạt và các khoản tiền án phí, tiền phạt hoặc khoản tiền bồi thường dân sự khác) hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau:

  • 1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo;
  • 3 năm trong trường hợp phạt tù đến ba năm;
  • 5 năm trong trường hợp phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm;
  • 7 năm trong trường hợp phạt tù trên mười lăm năm.

1.2) Xóa án tích theo quyết định của tòa án:

Tòa án quyết định xóa án tích đối với những người bị kết án về các tội quy định tại chương XI và chương XXIV bộ luật hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án, trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị phạt tù ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm kể từ khi chấp hành xong bản án họặc kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.

- Đã bị phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu thi hành án.

- Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu thi hành án.

Lưu ý: Người bị tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.

1.3) Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:

Trong trường hợp người bị kết án có những tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị thì có thể được tòa án xóa án tích nếu người đó đã đảm bảo ít nhất một phần ba thời hạn quy định.

1.4) Hồ sơ xóa án tích gồm:

Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì làm đơn, kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do công an quận, huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành công an), bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, ngoài các loại tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

1.5) Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích:

- Tòa án đã xét xử sơ thẩm là tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra quyết định xóa án tích.

- Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện).

- Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).

2/ Xóa án tích theo thủ tục hành chính:

Theo điều 70 bộ luật hình sự 2015, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo (i);
  • 2 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 5 năm (ii);
  • 3 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm (iii);
  • 5 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án (iv).

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại (i), (ii) và (iii) thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại (i), (ii), (iii) và (iv).

2.1) Thủ tục đương nhiên xóa án tích:

Khoản 4 điều 70 bộ luật hình sự 2015 quy định: “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 điều này”.

2.2) Hồ sơ xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích:

- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng.

- Trích lục hoặc bản sao bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm.

- Căn cứ vào hình phạt chính tại bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

  • Giấy chứng nhận đặc xá do trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá);
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù);
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do cơ quan thi hành án hình sự công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo);
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do cơ quan thi hành án hình sự công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).

- Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: Bồi thường, truy thu… trong bản án hình sự hoặc giấy xác nhận kết quả thi hành do cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.

- Nộp lệ phí hồ sơ.

Sau khi công dân nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên, sở tư pháp sẽ tiến hành xác minh và giải quyết việc xóa án tích cho công dân.

Trường hợp có nhu cầu biết thêm thông tin về việc xóa án tích theo quy định của pháp luật, vui lòng liên hệ với Công ty luật TNHH Chuẩn A để được giải đáp và hỗ trợ.

Back to top