Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư kinh doanh như sau:
- Nhà đầu tư được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm;
- Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của luật đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật; Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư;
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh và phát triển bền vững các ngành kinh tế;
- Nhà nước tôn trọng và thực hiện điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh mà Việt Nam là thành viên.
Cụ thể, đối với quyền sở hữu tài sản nhà nước Việt Nam có các bảo đảm sau:
- Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị nhà nước quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng các biện pháp hành chính;
- Trường hợp nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà nước Việt Nam không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
- Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
- Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương đương với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
- Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
- Đạt được mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
- Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
- Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà nước Việt Nam bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Trường hợp thay đổi pháp luật, nhà nước Việt Nam cam kết thực hiện các nội dung sau đây:
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án;
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án; ngoại trừ trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường;
- Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định ở trên thì được xem xét giải quyết bằng việc khấu trừ các thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế; điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
Chính sách về đầu tư kinh doanh nêu trên đã thể hiện thái độ đầy thiện chí cũng như cố gắng lớn của nhà nước Việt Nam trong việc mời gọi đầu tư vào Việt Nam để tìm kiếm lợi nhuận. Những quy định này đã mang lại sự an toàn và niềm tin pháp lý cho nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư, từ đó hiệu quả đầu tư sẽ được cải thiện.